Ở mùa giải F1 2025, Max Verstappen hướng đến danh hiệu thứ 5 liên tiếp của bản thân, nhưng vấp phải sự canh tranh mạnh mẽ của tay đua Lando Norris đến từ McLaren.
Về phía các đội đua, McLaren đã chấm dứt cơn khát danh hiệu kéo dài 26 năm với chiến thắng ở mùa giải 2024. Với việc đang sở hữu tay đua Lando Norris trong đội hình, McLaren được kỳ vọng sẽ bảo vệ danh hiệu này trong mùa giải F1 2025.
The Sporting News cung cấp thông tin về bảng xếp hạng tay đua và đội đua F1 2025 trong bài viết dưới đây.
Bảng xếp hạng các tay đua F1 2025 mới nhất chính xác nhất
Cập nhật sau chặng Bahrain (13/04/2025)
Hạng | Tay đua | Đội đua | Điểm |
1. | Lando Norris | McLaren | 77 |
2. | Oscar Piastri | McLaren | 74 |
3. | Max Verstappen | Red Bull | 69 |
4. | George Russell | Mercedes | 63 |
5. | Charles Leclerc | Ferrari | 32 |
6. | Kimi Antonelli | Mercedes | 30 |
7. | Lewis Hamilton | Ferrari | 25 |
8. | Alexander Albon | Williams | 18 |
9. | Esteban Ocon | Haas | 14 |
10. | Lance Stroll | Aston Martin | 10 |
11. | Nico Hulkenberg | Sauber | 6 |
= | Pierre Gasly | Alpine | 6 |
= | Oliver Bearman | Haas | 6 |
14. | Yuki Tsunoda | Red Bull | 5 |
15 | Isack Hadjar | Racing Bulls | 4 |
16. | Carlos Sainz | Williams | 1 |
17. | Jack Doohan | Alpine | 0 |
= | Liam Lawson | Racing Bulls | 0 |
= | Fernando Alonso | Aston Martin | 0 |
= | Gabriel Bortoleto | Sauber | 0 |
Bảng xếp hạng các đội đua F1 2025
Cập nhật sau chặng Bahrain (13/04/2025)
Hạng | Đội đua | Điểm |
1. | McLaren | 151 |
2. | Mercedes | 93 |
3. | Red Bull | 71 |
4. | Ferrari | 57 |
5. | Haas | 20 |
6. | Williams | 19 |
7. | Aston Martin | 10 |
8. | Racing Bulls | 7 |
9. | Sauber | 6 |
= | Alpine | 6 |
GIẢI THƯỞNG CỰC LỚN KHI DỰ ĐOÁN F1 2025 TẠI ĐÂY
Lịch thi đấu F1 2025: Kết quả, người chiến thắng từng chặng đua
F1 2025 có tổng cộng 24 chặng đua, tương tự như năm 2024. Có một chi tiết đặc biệt, chặng Grand Prix Bahrain và Saudi Arabia sẽ diễn ra vào tháng 04/2025, vì tháng 03 là tháng chay Ramadan theo lịch đạo Hồi.
Trong mùa giải 2025, có tổng cộng 6 chặng nước rút, bao gồm Trung Quốc, Miami (Mỹ), Bỉ, Austin (Mỹ), Brazil và Qatar.
Ngày | Chặng đua | Đường đua | Người chiến thắng |
16/03 | Australia | Melbourne Grand Prix Circuit | Lando Norris |
23/03 | Trung Quốc* | Shanghai International Circuit | Oscar Piastri |
06/04 | Nhật Bản | Suzuka International Racing Course | Max Verstappen |
13/04 | Bahrain | Bahrain International Circuit | Oscar Piastri |
20/04 | Saudi Arabia | Jeddah Corniche Circuit | |
04/05 | Miami* | Miami International Autodrome | |
18/05 | Emilia Romagna | Autodromo Enzo e Dino Ferrari | |
25/05 | Monaco | Circuit de Monaco | |
01/06 | Tây Ban Nha | Circuit de Barcelona-Catalunya | |
15/06 | Canada | Circuit Gilles-Villeneuve | |
29/06 | Áo | Red Bull Ring | |
06/07 | Anh | Silverstone Circuit | |
27/07 | Bỉ* | Circuit de Spa-Francorchamps | |
03/08 | Hungary | Hungaroring | |
31/08 | Hà Lan | Circuit Zandvoort | |
07/09 | Italy | Autodromo Nazionale Monza | |
21/09 | Azerbaijan | Baku City Circuit | |
05/10 | Singapore | Marina Bay Street Circuit | |
19/10 | Mỹ* | Circuit of the Americas | |
26/10 | Mexico | Autodromo Hermanos Rodríguez | |
09/11 | Brazil* | Autodromo Jose Carlos Pace | |
22/11 | Las Vegas | Las Vegas Strip Circuit | |
30/11 | Qatar* | Lusail International Circut | |
07/12 | Abu Dhabi | Yas Marina Circuit |
*Chặng nước rút
XEM THÊM: Tay đua nào về nhất chặng nhiều nhất trong lịch sử F1?